Tiêu chuẩn của xã, phường, thị trấn
Tại phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 9 năm 2022, ngày 21 tháng 9 năm 2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (dưới đây gọi tắt là Nghị quyết). Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Nghị quyết quy định các tiêu chuẩn của xã, phường, thị trấn, theo đó:
VỀ TIÊU CHUẨN CỦA XÃ
Một là, quy mô dân số:
- Xã miền núi, vùng cao từ 5.000 người trở lên;
- Xã không thuộc miền núi, vùng cao từ 8.000 người trở lên.
Hai là, diện tích tự nhiên:
- Xã miền núi, vùng cao từ 50 km2 trở lên;
- Xã không thuộc miền núi, vùng cao từ 30 km2 trở lên.
Ba là, tiêu chuẩn của xã có yếu tố đặc thù:
- Xã có 30% dân số là người dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định đối với xã tương ứng; cứ thêm 10% dân số là người dân tộc thiểu số thì được giảm thêm 5% nhưng tối thiểu phải đạt 20% mức quy định đối với xã tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định.
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển được xác nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết; tiêu chuẩn còn lại thực hiện theo quy định.
- Xã ở vùng Đồng bằng sông Hồng thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn diện tích tự nhiên bằng 70% mức quy định đối với xã tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định.
- Xã có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù.
Một là, quy mô dân số:
- Phường thuộc quận từ 15.000 người trở lên;
- Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 7.000 người trở lên;
- Phường thuộc thị xã từ 5.000 người trở lên.
Hai là, diện tích tự nhiên từ 5,5 km2 trở lên.
Ba là, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết, cụ thể là:
- Phường thuộc quận:
+ Cân đối thu chi ngân sách: Đủ
+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của thành phố trực thuộc trung ương
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 85%
- Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương:
+ Cân đối thu chi ngân sách: Đủ
+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của thành phố
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 80%
- Phường thuộc thị xã:
+ Cân đối thu chi ngân sách: Đủ
+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của thị xã
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 70%
Bốn là, hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quy định tại bảng 2A Phụ lục 2 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
Trường hợp thành lập phường thì phải có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận việc đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản này đối với khu vực dự kiến thành lập phường.
Năm là, tiêu chuẩn của phường có yếu tố đặc thù:
- Phường ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50%, mức tối thiểu của tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 70% mức quy định đối với phường tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định.
- Phường có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định đối với phường tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định: Có di sản văn hóa vật thể được UNESCO công nhận hoặc có di sản văn hóa vật thể được cấp có thẩm quyền xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt; Được xác định hoặc trực thuộc đơn vị hành chính được xác định là trung tâm du lịch quốc gia hoặc quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với phường có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù.
VỀ TIÊU CHUẨN CỦA THỊ TRẤN
Thứ nhất, quy mô dân số từ 8.000 người trở lên.
Thứ hai, diện tích tự nhiên từ 14 km2 trở lên.
Thứ ba, đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V; hoặc khu vực dự kiến thành lập thị trấn đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại IV hoặc loại V.
Thứ tư, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết, cụ thể là:
+ Cân đối thu chi ngân sách: Đủ
+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của huyện
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 65%
Thứ năm, tiêu chuẩn của thị trấn có yếu tố đặc thù:
- Thị trấn ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50%, mức tối thiểu của tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 70% mức quy định đối với thị trấn tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định.
- Thị trấn có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số (nếu có) bằng 50% mức quy định đối với thị trấn tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định: Có di sản văn hóa vật thể được UNESCO công nhận hoặc có di sản văn hóa vật thể được cấp có thẩm quyền xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt; Được xác định hoặc trực thuộc đơn vị hành chính được xác định là trung tâm du lịch quốc gia hoặc quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với thị trấn có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù./.