Phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

01/11/2019 09:54 View Count: 224

Vừa qua, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND về việc phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Theo đó, quy định này quy định việc phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với công trình thủy lợi Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Đối tượng là cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi; các doanh nghiệp, tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân được giao quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và các tổ chức, cá nhân khác liên quan.

Nguyên tắc phân cấp. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi; vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải đảm bảo tính hệ thống, kết hợp quản lý theo lưu vực và địa giới hành chính. Bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

Việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình đầu mối, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh chính phải do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi nội đồng, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản, quy mô nhỏ phân cấp cho các địa phương quản lý khai thác và bảo vệ.

Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công trình thuỷ lợi.

Quy mô thủy lợi nội đồng và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Quy mô công trình thủy lợi nội đồng được xác định theo diện tích tưới, tiêu quy định như sau: Đối với kênh tưới và tưới tiêu kết hợp từ sau cống đầu kênh đến khu vực tưới, tiêu có diện tích thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha; Đối với kênh tiêu, hệ thống kênh tiêu từ khu vực tiêu đến trước đầu cống cuối kênh có diện tích tiêu thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 150 ha; Điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy lợi giữa các đơn vị khai thác công trình thủy lợi với tổ chức thủy lợi cơ sở là vị trí theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi. Công trình thuỷ lợi thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sở hữu gồm toàn bộ công trình thủy lợi Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, giao chủ quản lý công trình thủy lợi là Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hệ thống thủy lợi nội đồng  được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định này. Chủ quản lý công trình thủy lợi là Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế. 

Phân cấp khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Giao cho Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống và Nam Đuống khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.

Giao cho tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này. Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn.

Danh mục phân cấp. Danh mục công trình thủy lợi phân cấp cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm chủ quản lý. Đơn vị khai thác và bảo vệ là Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống và Nam Đuống gồm: Trạm bơm, tổng số 676 trạm, hệ thống Bắc Đuống 408 trạm, hệ thống Nam Đuống 268 trạm. Kênh mương: Tổng số 429 tuyến, với tổng chiều dài 1.221km trong đó: Hệ thống Bắc Đuống: 270 tuyến kênh với tổng chiều dài là 774 km. Hệ thống Nam Đuống: 159 tuyến kênh với tổng chiều dài là 447 km. Cống qua đê: Tổng số 66 cống, trong đó: Hệ thống Bắc Đuống 52 cống. Hệ thống Nam Đuống 14 cống

Danh mục công trình thủy lợi phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, chủ quản lý là Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế. Đơn vị khai thác và bảo vệ là Tổ chức thủy lợi cơ sở gồm: Kênh mương: 4.171tuyến, với tổng chiều dài 3.192 km trong đó: Kênh tưới: 2.834 tuyến, tổng chiều dài 1.959 km. Kênh tiêu: 1.337 tuyến, tổng chiều dài 1.233 km.

Phân cấp lập, phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi. Các Công ty TNHH MTV KTCTTL, Tổ chức thủy lợi cơ sở, có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi đối với các công trình được giao ở Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.

Trách nhiệm thi hành. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này. Các đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm rà soát các công trình xây dựng mới và xóa bỏ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh danh mục phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa bàn phù hợp với quy hoạch thuỷ lợi đã được phê duyệt. Các đơn vị được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận và bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi theo Quy định này; các đơn vị được giao tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi đảm bảo an toàn và phát huy hiệu quả. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao nguyên trạng các trạm bơm cục bộ của địa phương đang quản lý cho các Công ty TNHH MTV KTCTTL.

Nguyễn Hằng

bn-current-user-online-portlet

Online : 4265
Total visited : 150776186